Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất bằng 0,5% x giá tính. Sau đây là quy định bảng giá tính phí trước bạ đối với nhà đất. Lộc Phát Land sẽ hướng dẫn bạn chi tiết.
Cách tính bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với đất
Căn cứ vào bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành ngày 20/12/2019, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 1 (một) mét vuông đất (đồng/m2).
Trong đó, diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (UBND).
Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá), giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn hoặc là giá trúng đấu giá thực tế theo biên bản trúng đấu giá hoặc theo văn bản phê duyệt trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Đối với đất tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất và phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi đất và giá đất nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ đất là giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành thì giá đất tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà
Áp dụng cho các loại nhà: Nhà biệt thự; nhà phố, nhà liên kế, nhà riêng lẻ; nhà chung cư. Như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ nhà (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 1 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ.
Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ: áp dụng Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính.
Các trường hợp cụ thể áp dụng giá tính lệ phí trước bạ: Giá trị xây dựng nhà không có trong Bảng giá nhà thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình được Bộ Xây dựng công bố hoặc UBND tỉnh công bố.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ: Hệ số đất phân bổ để tính lệ phí trước bạ nhà chung cư được áp dụng theo hệ số phân bổ của loại nhà chung cư tương ứng theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Trường hợp giá nhà tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà.
Trường hợp giá nhà tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do UBND tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Như vậy có thể thấy, bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đã tăng hơn theo đúng quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ và các Thông tư của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng.